Tại sao bệnh mất ngủ chữa mãi không khỏi?

Những sai lầm và hướng điều trị không đúng khiến bệnh mất ngủ trở nên khó chữa

1. Lạm dụng thuốc ngủ trong thời gian dài

Khi gặp phải các triệu chứng của mất ngủ như: khó ngủ, ngủ không sâu giấc, hay tỉnh giấc giữa đêm, thường tìm đến các loại thuốc ngủ. Khi uống những thuốc này, bệnh nhân cảm thấy dễ ngủ hơn tuy nhiên khi thức dậy cơ thể vô cùng mệt mỏi, khó chịu. Lạm dụng thuốc ngủ nhiều ngày dẫn đến tình trạng phụ thuộc vào thuốc gây khó khăn trong quá trình trị bệnh. Một khi đã bị lệ thuộc bệnh nhân sẽ rất khó bỏ, thiếu thuốc sẽ thấy nhức đầu, mệt mỏi rã rời và không thể tập trung. Người bệnh cần biết rằng thuốc ngủ chỉ giải quyết vấn đề triệu chứng chứ không trị tận gốc bệnh mất ngủ được. Lựa chọn thuốc ngủ vốn đã là một sai lầm trong điều trị bệnh mất ngủ, là nguyên nhân làm bệnh nặng hơn.

Lạm dụng thuốc ngủ làm bệnh trầm trọng hơn

2. Sử dụng thảo dược sai cách

Hiện nay có rất nhiều thảo dược đang được nhiều người sử dụng để trị bệnh mất ngủ như: lạc tiên, tâm sen, hoa tam thất, lá vông nem,... Các thảo dược này thường được chế biến dưới dạng trà, thuốc sắc nên hiệu quả trị bệnh rất kém vì phải trải qua công đoạn phơi, sấy, đun nấu khiến dược chất bay hơi đi rất nhiều. Mặt khác, các dược liệu trên nếu dùng không đúng liều lượng có thể sẽ không đem lại hiệu quả như mong muốn. Ngoài ra với bệnh mất ngủ mạn tính, bệnh nhân chỉ sử dụng 1-2 dược liệu thì rất khó trị dứt điểm, bệnh dễ bị tái phát. Đó là lý do nhiều người dù đã tích cực chữatrị bằng thảo dược nhưng bệnh mất ngủ vẫn không khỏi.

Thuốc Bắc, trà thảo dược. ( Ảnh minh họa)

3. Dùng sản phẩm không rõ nguồn gốc

Nhiều sản phẩm được quảng cáo là Đông y gia truyền nhưng lại không có thành phần rõ ràng trên bao bì và chưa được cơ quan chức năng cấp phép. Để người bệnh thấy được hiệu quả nhanh nhất, một số nhà sản xuất còn độn thêm vào đó những thành phần hóa dược không tốt cho hệ thần kinh. Chưa kể sản phẩm không được kiểm soát bởi cơ quan chức năng, quá trình sản xuất không đảm bảo vệ sinh. Trong quá trình dùng thuốc bệnh nhân gặp phải biểu hiện bất thường cũng không có Dược sĩ, Bác sĩ chuyên môn đồng hành để giải đáp, hướng dẫn.

Những sai lầm trên khiến cho người mất ngủ gặp rất nhiều khó khăn trong việc trị bệnh. Vì vậy họ cần một giải pháp an toàn, vượt trội hơn để cải thiện tình trạng bệnh hiệu quả nhất!

Vậy chữa bệnh mất ngủ mạn tính như thế nào là tốt nhất?

Các chuyên gia từ Trường Đại học Dược Hà Nội có nhấn mạnh rằng: Với bệnh liên quan đến hệ thần kinh để trị tận gốc và hiệu quả lâu dài thì thảo dược là ưu tiên hàng đầu.

Để sử dụng thảo dược đúng cách và tốt nhất các chuyên gia còn cho biết thêm: nên kết hợp 4 thảo dược mất ngủ Lạc tiên, Vông nem, Bình Vôi và Nữ lang sẽ hiệp đồng làm tăng tác dụng, chữa dứt điểm bệnh. Đây là 4 dược liệu đi đầu trong việc khôi phục hệ thần kinh suy nhược do đó đem lại giấc ngủ dài và sâu.

Dược chất từ dược liệu trên sẽ đi sâu, điều hòa lại hệ thần kinh, khắc phục những tổn

thương do mất ngủ kéo dài gây ra. Đặc biệt với những người đang dùng thuốc ngủ cần kếthợp uống sản phẩm thảo dược để giảm dần liều thuốc ngủ.

OBA Night là sản phẩm duy nhất trên thị trường chứa 4 thảo dược: Lạc tiên, Vông nem, Bình vôi và Nữ lang giúp điều trị tận gốc nguyên nhân gây mất ngủ, chấm dứt tình trạng liên quan đến chứng mất ngủ: khó đi vào giấc ngủ, giấc ngủ chập chờn không sâu giấc, hay tỉnh giấc giữa đêm.

Sử dụng OBA Night từ 3-6 tháng để có hiệu quả tối ưu nhất.

Ưu điểm:

- Dược liệu sản xuất từ dược liệu tinh khiết bởi công nghệ hiện hạn chế hao hụt dược chất.

- Hàm lượng thảo dược được tính toán chính xác đạt ngưỡng điều trị bệnh.

- Hỗ trợ cai thuốc Tây cho bệnh nhân mất ngủ mãn​ ​tính.

Bệnh nhân có nhu cầu tìm hiểu sản phẩm vui lòng liên hệ:

- Tổng đài tư vấn mất ngủ 024 66862354 - 0969 694 235

- Website:​ ​​www.tambietmatngu.com

​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​www.obanight.com

GPQC số: 000673/2017/ATTP - XNQC

Sản phẩm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.

Kinh nghiệm dùng trứng gà chữa bệnh

, trứng gà tính bình, vị ngọt, có công dụng tư âm dưỡng huyết, nhuận táo trừ phong. Tuy nhiên, tuỳ theo thể trạng và tính chất bệnh lý, những người tỳ vị hư yếu, người bị tăng huyết áp có kèm theo rối loạn lipid máu... có thể gây nên tình trạng tích trệ, cần có sự theo dõi, tư vấn của bác sĩ chuyên khoa hoặc tự theo dõi, chăm sóc sức khỏe nhằm điều chỉnh chế độ ăn cho phù hợp.

Để phòng chống các bệnh lý thuộc hệ tuần hoàn, dưới đây, chúng tôi xin giới thiệu một số phương thuốc dùng trứng gà chữa bệnh, mời bạn đọc tham khảo và áp dụng:

Trị tăng huyết áp và hội chứng tiền mãn kinh: thịt trai 50g, trứng gà muối 1 quả, gạo tẻ 100g, gia vị vừa đủ. Gạo tẻ nấu thành cháo, cho thịt trai và trứng muối vào, thêm gia vị, chia ăn trong ngày. Công dụng bổ ích can thận, dưỡng tinh huyết, trừ phiền giáng hỏa.

Trị thấp khớp cấp, thiểu năng mạch vành, tăng huyết áp: côn bố 20g, ý dĩ 30g, trứng gà 2 quả. Côn bố rửa sạch, thái ngắn đem nấu với ý dĩ thành cháo; trứng tráng chín với dầu thực vật, thái sợi, cháo chín cho vào cháo, thêm gia vị, chia ăn trong ngày. Công dụng hoạt huyết, cường tim lợi niệu.

Trị rối loạn tiền đình, ăn uống chậm tiêu: cải cúc 250g, lòng trắng trứng gà 3 quả. Cải cúc rửa sạch, thái ngắn nấu thành canh, khi được cho lòng trắng trứng vào quấy đều, chia ăn vài lần trong ngày. Công dụng dưỡng tâm nhuận phế, kiện tỳ tiêu thực.

Trị suy nhược thần kinh, thiểu năng tuần hoàn não, trẻ em sốt cao hay bị co giật: thiên ma 10g, trứng gà 1 quả. Đem thiên ma sắc kỹ lấy nước bỏ bã rồi đập trứng gà vào khi nước thuốc đang sôi, quấy đều, ăn liên tục trong 7-10 ngày. Công dụng dưỡng tâm an thần.

Trị tăng huyết áp hay đau đầu chóng mặt: lá dâu (tang diệp) 6g, trứng gà 1 quả. Hai thứ rửa sạch nấu chín, ăn trứng uống nước, dùng liên tục trong 7 ngày là 1 liệu trình.

Hoặc dùng bài: lá sen 1 cái, trứng gà 1 quả, đường đỏ 20g. Các vị đem nấu chín, bỏ bã lấy nước uống trong ngày, 7 ngày là 1 liệu trình. Công dụng thanh nhiệt, mát gan sáng mắt, bổ ích khí huyết.

Hoạt huyết giáng áp: dấm chua 50ml, trứng gà 1 quả. Trứng đập ra bát, đổ dấm vào quấy đều, hấp chín rồi ăn vào sáng sớm khi chưa ăn sáng, 7 -10 ngày là 1 liệu trình.

Bổ can thận, nhuận ngũ tạng, tán ứ chỉ thống: vừng 30g, mật ong 30g, dấm ăn 20ml, trứng gà 1 quả. Vừng trộn đều với dấm, mật ong và lòng trắng trứng, nấu chín chia ăn nhiều lần trong ngày.

Trị chứng tê liệt tứ chi do di chứng trúng phong, thấp khớp thể huyết hư: tang kí sinh 30g, trứng gà 1 quả. Tang ký sinh rửa sạch nấu kỹ, bỏ bã, đập trứng vào, ăn trứng uống nước. Công dụng bổ ích can thận, dưỡng huyết trừ phong.

Lương y Hoài Vũ

Chữa cảm lạnh bằng mật ong

Dưới đây là những bài thuốc đơn giản từ mật ong giúp trị cảm lạnh:

Mật ong và quế

Mật ong có các đặc tính chống viêm, chống oxy hóa, kháng vi-rút và kháng nấm giúp ngăn ngừa cảm lạnh một cách hiệu quả. Trộn 1/4 thìa bột quế với 1 thìa mật ong. Ăn hỗn hợp này 2 lần mỗi ngày để trị cảm lạnh

Mật ong và hành tây tươi

Trộn mật ong và hành tây có thể trị cảm lạnh dễ dàng. Cắt hành thành lát mỏng, đổ mật ong lên, ngâm qua đêm và ăn vào sáng hôm sau. Ăn vài lần trong ngày.

Mật ong, chanh và gừng

Hỗn hợp mật ong, chanh và gừng có thể loại trừ các triệu chứng cảm lạnh nhanh chóng. Trộn mật ong và nước chanh với lượng bằng nhau. Thêm một chút bột gừng và uống hỗn hợp này vài lần trong ngày.

Mật ong và trà quế

Cho 2 thìa mật ong vào trà quế trộn đều và uống để làm dịu các triệu chứng cảm lạnh. Hỗn hợp này ngăn ngừa ho và giúp giảm cảm lạnh.

Mật ong và trà chanh

Uống trà chanh pha với mật ong, tốt nhất là vào sáng sớm cũng giúp giảm cảm lạnh và các triệu chứng liên quan.

BS Cẩm Tú/Univadis

(theo Boldsky)

Bài thuốc trị viêm thanh quản

Trong những ngày trời rét đậm, gió mùa Đông Bắc, người già và trẻ nhỏ hoặc những người hay phải nói nhiều do nghề nghiệp thường dễ mắc viêm thanh quản. Thông thường viêm thanh quản xảy ra sau một viêm nhiễm của đường hô hấp trên (mũi - xoang, họng). Cũng có khi bệnh xuất hiện ngay sau khi bị cảm lạnh. Nguyên nhân là do khả năng đề kháng yếu kém, cảm nhiễm phong hàn từ đó sinh bệnh. Xin giới thiệu một số bài thuốc chữa trị tùy thể bệnh.

Viêm thanh quản do phong hàn

Người bệnh ho nhiều, mắc đờm, đau hầu họng, tiếng nói thay đổi âm sắc, tịt mũi khó thở. Dùng 1 trong các bài sau:

Bài 1: hoàng kỳ 12g, cát căn 16g, tía tô 16g, kinh giới 16g, cây ngũ sắc 16g, lá xương sông 16g, tục đoạn 16g, quế lâm 6g, thiên niên kiện 10g, bạch chỉ 10g, cam thảo 12g, xuyên khung 12g. Sắc uống ngày 1 thang, chia làm 3 lần.

Bài 2: cát cánh 16g, huyền sâm 12g, phòng sâm 16g, đương quy 16g, ngũ vị 10g, mơ muối 10g, thiên niên kiện 10g, ba kích 12g, kinh giới 16g, ngải diệp 10g, rễ xương xông 16g, cam thảo 12g, sinh khương 4g. Sắc uống ngày 1 thang, chia làm 3 lần.

Viêm thanh quản do phong nhiệt

Người bệnh ho khan, đờm dính, khô họng, khô niêm mạc, khàn tiếng hoặc mất tiếng, đi tiểu ít, nước tiểu đỏ, phân thường táo. Hơi thở nóng, cơ thể mệt mỏi... Dùng một trong các bài sau:

Bài 1: bồ công anh 16g, mạch môn 16g, khởi tử 12g, cát căn 16g, thạch hộc 12g, ngân hoa 10g, liên kiều 12g, rau má 20g, ngũ vị 10g, thổ phục linh 20g, nam tục đoạn 20g, tang diệp 16g, cam thảo 12g, mạch môn 16g, sơn thù 10g. Sắc uống ngày 1 thang, chia làm 3 lần.

Bài 2: rau tần dày lá 16g, cát cánh 12g, hoàng kỳ 10g, xa tiền thảo 20g, ngân hoa 10g, thiên môn 12g, mạch môn 12g, bán hạ 10g, sinh khương 4g, cúc hoa 10g, huyền sâm 12g, xạ can 10g, cam thảo 12g, đại táo 5 quả. Sắc uống ngày 1 thang, chia 3 lần.

Một số bài thuốc dân gian chữa bệnh

Bài 1: lấy 2 - 3 quả khế rửa sạch, thái lát bỏ vào cái ca. Lấy 2 - 3 thìa đường rải lên trên, đậy nắp. Sau 3 - 4 tiếng đồng hồ dưới đáy ca đã có một lớp nước được tạo thành. Rót nước này uống dần từng ít một. Bài này đơn giản, dễ làm và cho kết quả khá tốt.

Bài 2: đậu đen 12g sao cho bốc khói. Cho vào chai thủy tinh, rót rượu vào cho ngập thuốc, đậy nắp cho kín. Sau 7 ngày có thể dùng được (để lâu hơn càng tốt). Rót rượu thuốc uống dần ít một. Công dụng: trừ phong, chống viêm, lợi thanh khiếu. Dùng cho những trường hợp viêm hầu họng, viêm thanh quản, khàn, mất tiếng, đau họng, khó nuốt.

Lương y Trịnh Văn Sỹ

Lợi ích sức khỏe ít được biết của củ hành

Nước hành có thuộc tính kháng viêm có thể làm dịu vết bỏng da. Vì vậy, khi bị bỏng nhỏ, chỉ cần chà một lát cắt củ hành lên khu vực bị bỏng sẽ có tác dụng.

Nước hành cũng có thể giúp giảm đau hoặc ngứa da do côn trùng đốt. Tương tự như trên, cắt một lát hành chà vào vết đốt để giảm triệu chứng.

Nếu bị đau bụng kinh, vài ngày trước khi bắt đầu có kinh, bạn chỉ cần ăn hành sống thường xuyên. Tác dụng này là nhờ hành có thuộc tính chống viêm tự nhiên.

Loi-ich-suc-khoe-it-duoc-biet-cua-cu-hanh

Nước ép hành trị mụn cóc ở bàn chân

Nếu bị mụn cóc ở bàn chân, chỉ cần bôi nước ép hành lên mụn, dần dần mụn sẽ lành và biến mất.

Nếu bạn bị cúm hoặc sốt, chỉ cần cắt vài lát hành, đặt chúng trong tất và đeo đi ngủ. Sáng hôm sau, cơn sốt sẽ giảm vì hành kích thích các huyệt ở bàn chân giúp giảm sốt và cũng làm giảm thân nhiệt.

Khi bị buồn nôn, uống 2 thìa nước hành, phương pháp này có thể giúp giảm buồn nôn và nôn.

Nếu tóc mọc chậm và không khỏe, bạn có thể bôi nước hành lên tóc và da đầu và sử dụng nó như mặt nạ dưỡng tóc. Hành kích thích nang tóc để tóc mọc nhanh và nhiều hơn.

BS Tuyết Mai

(Theo Boldsky/Univadis)

Bài thuốc chữa đau thần kinh tọa

Đau thần kinh tọa còn gọi là đau thần kinh hông. Đau dây thần kinh hông là chứng đau ở rễ thần kinh thắt lưng V và cùng L với đặc tính đau lan theo đường đi của dây thần kinh hông.

Theo Đông y, 3 nguyên nhân chính gây đau thần kinh tọa là phong, hàn, thấp. Tùy thể bệnh mà dùng bài thuốc thích hợp.

Cây và vị thuốc độc hoạt trị đau dây thần kinh.

Cây và vị thuốc độc hoạt trị đau dây thần kinh.

Phong tà: Với đặc điểm thường xuyên di chuyển (thiện hành) và thay đổi luôn (đa biến). Thường phối hợp với hàn và thấp gây nên chứng tí (đau). Xâm nhập vào mạch lạc, làm tắc mạch lạc ở cơ khớp gây nên đau ở cơ, ở gân, ở khớp làm vận động khó khăn, song không có nóng, đỏ, đau.

Bài thuốc: Độc hoạt ký sinh thang: độc hoạt 12g, ngưu tất, bạch thược, đương quy, thục địa, tang ký sinh, đảng sâm, phục linh, đại táo đều 12g, phòng phong, đỗ trọng, cam thảo đều 8g, tế tân, quế chi đều 6g. Sắc uống ngày một thang.

Hàn tà: Có tính làm ngưng trệ và co rút. Tính ngưng trệ làm cho khí huyết, kinh lạc đều ngưng trệ, huyết trệ nặng hơn thành huyết ứ. Có thể nhận định rằng: Bản thân người bệnh có sẵn tình trạng ngưng trệ ở khí huyết, kinh lạc, lại gặp thêm ngoại tà như thời tiết lạnh (hàn tà) xâm nhập làm cho chân co duỗi khó khăn hoặc có từng điểm gân co rút, co giật. Hàn tà gây nên cảm giác nhức hoặc đau như dùi đâm...

Bài thuốc: Thạch cao tri mẫu quế chi thang (Bạch hổ gia quế chi thang): thạch cao 30g, tri mẫu 10g, quế chi 6g, nhẫn đông đằng 8g, liên kiều 6g, uy linh tiêm 8g, phòng kỷ 10g, hoàng bá 6g, xích thược 8g, đan bì 8g, tang chi 10g. Sắc uống ngày 1 thang.

Thấp tà: Có xu hướng phát triển từ dưới thấp trước, thường là từ bàn chân chuyển dần lên nhưng trong bệnh này không có hiện tượng đó. Theo Đông y, vùng eo lưng trở xuống gọi là vùng đái mạch (đái mạch khu), vùng này đau thường liên hệ đến thấp, thấp tà ở vùng đái hạ có liên quan tới tỳ (tỳ chủ thấp). Thấp có thể do tỳ hư, cũng có thể từ hàn sinh ra. Bắt đầu thì hàn sinh ra thấp, sau đó hợp với thấp làm thành hàn thấp. Hàn và thấp phát triển đến một mức độ nào đó cũng hoá ra nhiệt, gây cảm giác nóng ở chỗ đau, thấp hoá nhiệt thành thấp nhiệt.

Bài thuốc: Quyên tý thang gia giảm: cam thảo 4g, độc hoạt 8g, đương quy 8g, hải phong đằng 4g, hoàng kỳ 8g, khương hoạt 12g, một dược 4g, nhũ hương 4g, phòng phong 8g, tang chi 8g, xuyên khung 4g. Sắc uống ngày 1 thang.

Lương y Hoài Vũ


Điều trị hen phế quản

Hen hàn:

Triệu chứng:

- Thay đổi thời tiết, lạnh nhiều xuất hiện cơn khó thở ra, kèm có tiếng rên rít.

- Ho đờm trong loãng trắng có bọt.

- Ngực đầy tức như bị nghẹt, khi cố dùng sức để thở thì có tiếng kêu phát ra.

- Người lạnh, sợ lạnh, sắc mặt xanh tái, thích uống nước nóng.

- Rêu lưỡi trắng mỏng, ướt trơn.

- Mạch phù (nếu do hàn tà gây nên; mạch trầm khẩn nếu cả trong ngoài đều có hàn).

Pháp trị: ôn phế tán hàn, trừ đờm, định suyễn.

Phương dược: Tô tử giáng khí thang: tô tử, sinh khương, nhục quế, chích thảo, bán hạ, trần bì, hậu phác, tiền hồ, đương quy.

Ý nghĩa: tô tử để giáng khí hóa đàm bình suyễn chỉ ho; bán hạ, hậu phác, trần bì để khử đàm chỉ ho bình suyễn; nhục quế để ôn thận khu lý hàn, nạp khí bình suyễn; đương quy để dưỡng huyết bổ can kết hợp với quế để bổ hư ở hạ tiêu do thận không nạp khí; sinh khương để tán hàn tuyên phế; chích thảo hòa trung điều hòa các vị thuốc.

Phương huyệt: cứu tả Đại chùy, Phong trì, Phong môn, Liệt khuyết, Đản trung, Thiên đột, Phong long, Định suyễn.

Sa sâm, mạch môn để bổ dưỡng khí âmĐiều trị hen phế quảnSa sâm, mạch môn để bổ dưỡng khí âm

Hen nhiệt:

Triệu chứng:

- Khi gặp trời nóng nực thì lên cơn khó thở ra, thở mạnh thở gấp rút cảm giác ngộp.

- Ho nhiều, đàm vàng đặc đục, dẻo dính, khó khạc.

- Ngực đầy, khó thở kèm tiếng kêu phát ra.

- Lưỡi đỏ rêu lưỡi vàng nhờn.

- Mạch hoạt sác.

Pháp trị: thanh nhiệt, tuyên phế hóa đàm.

Phương dược: Tang bạch bì thang: tang bạch bì, hoàng cầm, hoàng liên, sơn chi, hạnh nhân, bối mẫu, tô tử, sinh khương

Ý nghĩa: tang bạch bì thanh phế nhiệt lợi tiểu; hoàng cầm, hoàng liên, sơn chi để thanh nhiệt ở thượng tiêu; hạnh nhân, bối mẫu, tô tử để giáng khí hóa đàm tuyên phế, sinh khương tán ngoại tà.

Ngoài ra còn thể dùng phương dược Bạch hổ thang gia hoàng cầm, chỉ thực, qua lâu; hoặc phương từ thuốc nam như mạch môn, bạc hà, lá dâu, chỉ thiên, rễ tranh, cam thảo dây.

Phương huyệt: châm tả Đại chùy, Phong trì, Phong môn, Liệt khuyết, Đản trung, Thiên đột, Phong long, Định suyễn, Khúc trì, Hợp cốc.

Hen do ẩm thực:

Triệu chứng:

- Ăn phải thức ăn không thích hợp nên có cơn hen.

- Tiếng thở như tiếng ngáy, thô ráp, mệt, cảm giác tức hơi.

- Đầy trướng ngực bụng.

- Mạch hoạt thực.

Pháp trị: tiêu thực tích.

Phương dược: dùng la bạc tử với nước cốt gừng hòa với mật ong uống.

- Tuệ Tĩnh dùng: tô tử, trần bì, nhục quế, riềng, nhân sâm. Lượng thuốc bằng nhau, dùng để chữa ho hen, thở gấp, khí nghịch bụng đau như dùi đâm.

Ý nghĩa bài thuốc: quế để ôn trung, riềng tiêu thực; sâm bổ khí; trần bì lý khí hóa đờm chỉ ho suyễn.

Thanh kim đơn: la bạc tử (sao); tạo giác thích (đốt tồn tính); chỉ thực; sinh khương; sắc uống lúc nóng.

Phế khí hư:

Triệu chứng:

- Thở gấp, đoản khí.

- Tiếng ho khẽ, yếu, tiếng nói nhỏ không có sức.

- Tự hãn, sợ gió.

- Miệng khô, mặt đỏ, hầu họng khô.

- Lưỡi hơi đỏ.

- Mạch phu nhu tế.

Pháp trị: dưỡng phế định suyễn.

Phương dược: Sinh mạch định tán gia vị: đảng sâm, mạch môn, ngũ vị tử; gia: sa sâm, bối mẫu, quế chi, huỳnh kỳ, cam thảo.

Ý nghĩa: sa sâm, mạch môn để bổ dưỡng khí âm; ngũ vị tử để thu liễm phế khí; sa sâm, bối mẫu để nhuận phế hóa đàm; quế chi, huỳnh kỳ, cam thảo để ôn ích phế khí.

Phương huyệt: cứu bổ Thái uyên, Thiên lịch, Phế du, Trung phủ, Khí hải, Đản trung, Quan nguyên, Tỳ du.

Thận khí hư:

Triệu chứng:

- Suyễn lâu ngày, thở ra dài hít vào ngắn.

- Làm việc là suyễn, vận động là thở gấp, nghỉ ngơi đỡ hơn.

- Tinh thần mệt mỏi, ra nhiều mồ hôi, thở có lúc ngắt quãng.

- Tây chân lạnh, đau lưng, ù tai.

- Mạch trầm tế.

Pháp trị: bổ thận nạp khí.

Phương dược Thận khí hoàn gia giảm: thục địa, hoài sơn, sơn thù, phục linh, trạch tả, đơn bì, nhục quế, phụ tử, nhân sâm, ngũ vị tử, phá cố chỉ.

- Ý nghĩa: thục địa, hoài sơn, sơn thù bổ thận âm; quế phụ để ôn thận dương; nhân sâm, ngũ vị tử, phá cố chỉ để ôn thận nạp khí.

Nếu có thêm triệu chứng: phù, tim đập hồi hộp, thở gấp đó là do dương quá hư thủy tràn, dùng pháp trị: ôn dương lợi thủy.

Phương dược: Chân vũ thang (thương hàn luận): phụ tử, bạch truật, bạch thược, bạch linh, sinh khương.

- Ý nghĩa: phụ tử để ôn thận tỳ, trợ dương khí; bạch linh để thẩm thấp kiện tỳ; bạch truật để kiện tỳ lợi thấp; bạch thược để liễm âm dưỡng huyết chỉ thống; sinh khương để trợ phụ tử ôn dương tán hàn.

- Phương huyệt: cứu bổ Thái uyên, Thiên lịch, Khí hải, Đản trung, Mệnh môn, Thận du, Phế du, Thái khê, Phục lưu.

Sau khi hết cơn háo suyễn, ngoài cơn suyễn có thể tập luyện Yoga khí công các bài tập về phổi, xoa bóp bấm huyệt vùng ngực, vùng lưng trên; nếu có điều kiện dùng bài thuốc bổ khí hoặc bổ phế thận.

BS.CKII. HUỲNH TẤN VŨ

(Đơn vị điều trị ban ngày - Cơ sở 3 BV. Đại học Y Dược TP.HCM)